Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
256285

Một số kiến thức về bệnh viêm gan vi rút và cách phòng bệnh (Bệnh viêm gan vi rút thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm)

Ngày 10/06/2024 09:38:34

Có nhiều loại vi rút gây nên bệnh viêm gan. Tuy nhiên cho đến nay đã xác định được các loại vi rút được đặt tên: Vi rút viêm gan A, B, C, D, E. Đặc điểm lâm sàng có nhiều điểm giống nhau nhưng 1 số đặc điểm về đường lây, biểu hiện lâm sàng, biện pháp phòng ngừa có khác nhau ít nhiều theo từng loại vi rút.

I. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT A (Viral hepatitis A)

- Vi rút viêm gan A (viết tắt là HAV) thuộc họ Picornaviridae, gene di truyền ARN, hình khối đa diện, kích thước 27-28 nm và không có vỏ.
- Vi rút tồn tại trong máu rất ngắn nên khó phân lập được trong huyết thanh. Vi rút sống ở nước đá -250C trong 6 tháng, ở 1000C bị chết trong vài phút.

2. Đường lây: 

- Là bệnh lây qua đường tiêu hoá.

- Từ người sang người bằng đường phân - miệng. Rất hiếm lây qua truyền máu vì rất ít vi rút trong máu.

3. Biểu hiện triệu chứng:

- Bệnh thường đột ngột, có sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng. Sau 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này người bệnh hết sốt.
Thông thường biểu hiện lâm sàng chính là vàng da, vàng mắt, rất mệt mỏi, ăn khó tiêu, tiểu ít nước, tiểu rất vàng. Sau 4-6 tuần, triệu chứng bệnh lui dần, hết vàng da, vàng mắt, tiểu nhiều và ăn ngon miệng nhưng thời kỳ lại sức kéo dài, phải 1-2 tháng sau mới hồi phục.

 - Ca bệnh xác định:

- Xét nghiêm có rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

- Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

- Thời kỳ cấp xét nghiệm huyết thanh IgM anti HAV (+).

* Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:

- Thương hàn: cũng có sốt, vàng da, rối loạn tiêu hoá. Nhưng nếu có vàng da rồi vẫn sốt và tình trạng nhiễm trùng rõ. Cần cấy máu, cấy phân, làm phản ứng Widal để chẩn đoán xác định.

- Khi chỉ có mệt, rối loạn tiêu hoá cần phân biệt nhiễm trùng, nhiễm độc thực phẩm do vi khuẩn hoặc vi rút khác.

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Không dùng corticoid.

- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.

- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…

5. Các biện pháp phòng bệnh:

+ Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân (rửa tay sau khi đi vệ sinh, thức ăn phải sạch sẽ và ăn chín uống sôi triệt để).

+ Xử lý rác thải, nước thải. Cung cấp, sử dụng nước sạch trong sinh hoạt.

+ Những người đến các vùng có dịch lưu hành cần tiêm phòng vaccin phòng ệnh viêm gan A.

- Vệ sinh phòng bệnh: kiểm soát bệnh nhân, người tiếp xúc và môi trường:

 Cách ly bệnh nhân: trong thời gian bị bệnh, ít nhất sau khi vàng da 1 tuần.

+ Sát khuẩn, tẩy uế các chất thải của bệnh nhân theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

II. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B ( Viral hepatitis B)

1. Tác nhân gây bệnh:

- Vi rút viêm gan B (viết tắt là HBV) thuộc họ Hepadnaviridae, gene di truyền ADN chuỗi kép, kích thước 27 nm .

- HBV có sức đề kháng cao hơn HAV. HBV bị bất hoạt bởi 1000C trong vòng 20 phút, formalin 5% trong vòng 12 giờ, cloramin 3% trong vòng 2 giờ.

2. Phương thức lây truyền:

- Do tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể.

- Lây truyền qua đường sinh dục.

- Lây truyền từ mẹ sang con.

- Những ngư­ời sống chung trong 1 gia đình qua các dụng cụ như dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng…

3. Biểu hiện triệu chứng:

- Khoảng 85-90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị viêm gan B có nguy cơ 90% ở thể mạn tính.
- Thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, ăn vào ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.

- Sau khoảng 7 - 10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt.
Trung bình 4 - 6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần.       

Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong > 95%.

Thể mạn tính chiếm khoảng 10%, trong số đó 40% sau này có nguy cơ xơ gan và ung thư gan nguyên phát.

- Ca bệnh xác định:

Xét nghiệm có rối loạn chức năng gan : (AST, ALT tăng, Bilirubin tăng, prothrombin giảm).

Huyết thanh chẩn đoán xác định viêm  gan vi rút B có: HbsAg (+) , anti HBs (giai đoạn cấp có IgM anti HBs), HBeAg, anti HBe (giai đoạn cấp có IgM anti HBe), anti HBc (giai đoạn cấp có IgM anti HBc).

* Chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh tương tự:

 Viêm gan nhiễm trùng do vi khuẩn, ký sinh trùng, vi rút khác.

- Tắc mật do các nguyên nhân như sỏi mật, u đầu tuỵ, dị dạng đường mật…

- Thể hôn mê cần phân biệt do nguyên nhân khác.

- Nhiễm độc gan do thuốc, do hoá chất…

4. Nguyên tắc điều trị:

- Không dùng corticoid.

- Viêm gan cấp thông th­ường không điều trị đặc hiệu, chỉ cần nghỉ ngơi và dùng 1 số thuốc bảo vệ tế bào gan.

- Viêm gan mạn thể tồn tại không cần nh­ưng thể tấn công cần điều trị thuốc kháng virut viêm gan B.

- Không dùng corticoid.

5. Các biện pháp phòng bệnh:

- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi đủ mủi và đúng lịch tiêm chủng.

- Tiêm vắc xin cho đối tư­ợng nguy cơ cao: Cán bộ y tế tại các cơ sở điều trị, gười sống chung nhà với người mắc bệnh…

- Thực hiện an toàn truyền máu.

III. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C ( Viral hepatitis C)

1. Tác nhân gây bệnh:

Do vi rút viêm gan C (viết tắt là HCV) thuộc họ Flaviviridae,

2. Phương thức lây truyền:

Từ người sang người bằng tiếp xúc qua da hoặc niêm  mạc với máu hoặc các chất huyết tương, dụng cụ tiêm truyền bị nhiễm vi rút. Đặc biệt, ở những người tiêm chích ma tuý rất dễ lây nhiễm HCV.

3. Biểu hiện triệu chứng:

- Bệnh th­ường xảy ra thầm lặng với các triệu chứng chán ăn, đầy bụng, buồn nôn. Chỉ có khoảng 25% có biểu hiện lâm sàng. Trong số bệnh nhân bị viêm gan C có 40-60% chuyển thành mạn tính và có thể phát triển thành xơ gan và có nguy cơ ung thư­ gan nguyên phát.

- Ca bệnh xác định:

Rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

 Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

 Tỷ lệ Prothrombin giảm.

Xét nghiệm huyết thanh anti HCV (+), làm PCR với HCV-ARN (+).

* Phân biệt với một số bệnh tương tự: 

Khi chỉ có mệt, rối loạn tiêu hoá, cần phân biệt nhiễm trùng, nhiễm độc thực phẩm do vi khuẩn hoặc vi rút khác.

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Không dùng corticoid.

- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…

5. Các biện pháp phòng bệnh:

Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.

IV. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT D (Viral hepatitis D)

1. Tác nhân gây bệnh:

Do vi rút viêm gan D (viết tắt là HDV) có gene di truyền ARN, kích th­ước 35-37 nm, có vỏ bọc là HBsAg của vi rút viêm gan B. HDV nhân lên với sự kết hợp với HBV.

2. Phương thức lây truyền:

Bệnh lây từ ng­ười sang ng­ười giống nh­ư cách lây truyền của bệnh viêm gan vi rút B, đó là tiếp xúc với máu, dịch huyết thanh của cơ thể, các dụng cụ tiêm truyền không vệ sinh và còn lây qua đ­ường sinh dục.

3. Biểu hiện triệu chứng

- Bệnh th­ường biểu hiện đột ngột với các dấu hiệu và triệu chứng giống bệnh viêm gan vi rút B, có thể tự khỏi như­ng cũng gặp số ít bệnh nhân diễn biến rất nặng (nếu đồng nhiễm viêm gan B) hoặc trở thành viêm gan mạn tính.

Luôn đồng nhiễm hoặc bội nhiễm trên bệnh nhân có HBsAg(+).

- Ca bệnh xác định:

Rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

 Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

  Xét nghiệm huyết thanh: HBsAg (+), anti HDV (+).

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chư­a có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Không dùng corticoid.

- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.

- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thư­ờng, tránh chất kích thích như­ rư­ợu, thuốc lá…

5. Các biện pháp phòng bệnh:

Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.

V. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT E (Viral hepatitis E)

1. Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan E (EBV), thuộc họ Caliciviridae,

2. Phư­ơng thức lây truyền:

- Là bệnh lây qua đư­ờng tiêu hoá.

-Từ ng­ười sang ngư­ời bằng đư­ờng phân - miệng và qua nư­ớc bị nhiễm bẩn.

3. Biểu hiên triệu chứng

- Tư­ơng tự nh­ư bệnh viêm gan A, không diễn biến tới mạn tính như­ng rất nguy hiểm ở phụ nữ đang mang thai.

- Ca bệnh xác định (xét nghiệm +):

Rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

Tỷ lệ Prothrombin giảm.

Xét nghiệm huyết thanh anti HEV (+).

*. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh t­ương tự: Giống như­ bệnh viêm gan A.

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chư­a có thuốc điều trị đặc hiệu.

5.  Các biện pháp phòng bệnh:

- Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân ...

- Điều tra xác định nguồn lây: điều tra dịch tễ học để xác định số ngư­ời phơi nhiễm và có nguy cơ mắc bệnh cao.

- Chuyên môn:

+ Thu nhận và cách ly điều trị bệnh nhân.

+ Quản lý ngư­ời lành mang vi rút, ngư­ời tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.

                                                                                                             Trạm Y Tế xã Đồng Lợi

Một số kiến thức về bệnh viêm gan vi rút và cách phòng bệnh (Bệnh viêm gan vi rút thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm)

Đăng lúc: 10/06/2024 09:38:34 (GMT+7)

Có nhiều loại vi rút gây nên bệnh viêm gan. Tuy nhiên cho đến nay đã xác định được các loại vi rút được đặt tên: Vi rút viêm gan A, B, C, D, E. Đặc điểm lâm sàng có nhiều điểm giống nhau nhưng 1 số đặc điểm về đường lây, biểu hiện lâm sàng, biện pháp phòng ngừa có khác nhau ít nhiều theo từng loại vi rút.

I. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT A (Viral hepatitis A)

- Vi rút viêm gan A (viết tắt là HAV) thuộc họ Picornaviridae, gene di truyền ARN, hình khối đa diện, kích thước 27-28 nm và không có vỏ.
- Vi rút tồn tại trong máu rất ngắn nên khó phân lập được trong huyết thanh. Vi rút sống ở nước đá -250C trong 6 tháng, ở 1000C bị chết trong vài phút.

2. Đường lây: 

- Là bệnh lây qua đường tiêu hoá.

- Từ người sang người bằng đường phân - miệng. Rất hiếm lây qua truyền máu vì rất ít vi rút trong máu.

3. Biểu hiện triệu chứng:

- Bệnh thường đột ngột, có sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng. Sau 7-10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này người bệnh hết sốt.
Thông thường biểu hiện lâm sàng chính là vàng da, vàng mắt, rất mệt mỏi, ăn khó tiêu, tiểu ít nước, tiểu rất vàng. Sau 4-6 tuần, triệu chứng bệnh lui dần, hết vàng da, vàng mắt, tiểu nhiều và ăn ngon miệng nhưng thời kỳ lại sức kéo dài, phải 1-2 tháng sau mới hồi phục.

 - Ca bệnh xác định:

- Xét nghiêm có rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

- Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

- Thời kỳ cấp xét nghiệm huyết thanh IgM anti HAV (+).

* Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:

- Thương hàn: cũng có sốt, vàng da, rối loạn tiêu hoá. Nhưng nếu có vàng da rồi vẫn sốt và tình trạng nhiễm trùng rõ. Cần cấy máu, cấy phân, làm phản ứng Widal để chẩn đoán xác định.

- Khi chỉ có mệt, rối loạn tiêu hoá cần phân biệt nhiễm trùng, nhiễm độc thực phẩm do vi khuẩn hoặc vi rút khác.

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Không dùng corticoid.

- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.

- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…

5. Các biện pháp phòng bệnh:

+ Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân (rửa tay sau khi đi vệ sinh, thức ăn phải sạch sẽ và ăn chín uống sôi triệt để).

+ Xử lý rác thải, nước thải. Cung cấp, sử dụng nước sạch trong sinh hoạt.

+ Những người đến các vùng có dịch lưu hành cần tiêm phòng vaccin phòng ệnh viêm gan A.

- Vệ sinh phòng bệnh: kiểm soát bệnh nhân, người tiếp xúc và môi trường:

 Cách ly bệnh nhân: trong thời gian bị bệnh, ít nhất sau khi vàng da 1 tuần.

+ Sát khuẩn, tẩy uế các chất thải của bệnh nhân theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

II. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B ( Viral hepatitis B)

1. Tác nhân gây bệnh:

- Vi rút viêm gan B (viết tắt là HBV) thuộc họ Hepadnaviridae, gene di truyền ADN chuỗi kép, kích thước 27 nm .

- HBV có sức đề kháng cao hơn HAV. HBV bị bất hoạt bởi 1000C trong vòng 20 phút, formalin 5% trong vòng 12 giờ, cloramin 3% trong vòng 2 giờ.

2. Phương thức lây truyền:

- Do tiếp xúc với máu hoặc chế phẩm của máu, dịch tiết của cơ thể.

- Lây truyền qua đường sinh dục.

- Lây truyền từ mẹ sang con.

- Những ngư­ời sống chung trong 1 gia đình qua các dụng cụ như dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng…

3. Biểu hiện triệu chứng:

- Khoảng 85-90% người mắc bệnh trưởng thành có diễn biến cấp tính. Trẻ nhỏ lây trực tiếp từ mẹ bị viêm gan B có nguy cơ 90% ở thể mạn tính.
- Thường khởi phát với biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, ăn vào ậm ạch khó tiêu, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.

- Sau khoảng 7 - 10 ngày xuất hiện vàng da, lúc này sẽ hết sốt.
Trung bình 4 - 6 tuần các triệu chứng lâm sàng đỡ dần.       

Thể tối cấp diễn biến rầm rộ, hôn mê và tử vong > 95%.

Thể mạn tính chiếm khoảng 10%, trong số đó 40% sau này có nguy cơ xơ gan và ung thư gan nguyên phát.

- Ca bệnh xác định:

Xét nghiệm có rối loạn chức năng gan : (AST, ALT tăng, Bilirubin tăng, prothrombin giảm).

Huyết thanh chẩn đoán xác định viêm  gan vi rút B có: HbsAg (+) , anti HBs (giai đoạn cấp có IgM anti HBs), HBeAg, anti HBe (giai đoạn cấp có IgM anti HBe), anti HBc (giai đoạn cấp có IgM anti HBc).

* Chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh tương tự:

 Viêm gan nhiễm trùng do vi khuẩn, ký sinh trùng, vi rút khác.

- Tắc mật do các nguyên nhân như sỏi mật, u đầu tuỵ, dị dạng đường mật…

- Thể hôn mê cần phân biệt do nguyên nhân khác.

- Nhiễm độc gan do thuốc, do hoá chất…

4. Nguyên tắc điều trị:

- Không dùng corticoid.

- Viêm gan cấp thông th­ường không điều trị đặc hiệu, chỉ cần nghỉ ngơi và dùng 1 số thuốc bảo vệ tế bào gan.

- Viêm gan mạn thể tồn tại không cần nh­ưng thể tấn công cần điều trị thuốc kháng virut viêm gan B.

- Không dùng corticoid.

5. Các biện pháp phòng bệnh:

- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 tuổi đủ mủi và đúng lịch tiêm chủng.

- Tiêm vắc xin cho đối tư­ợng nguy cơ cao: Cán bộ y tế tại các cơ sở điều trị, gười sống chung nhà với người mắc bệnh…

- Thực hiện an toàn truyền máu.

III. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C ( Viral hepatitis C)

1. Tác nhân gây bệnh:

Do vi rút viêm gan C (viết tắt là HCV) thuộc họ Flaviviridae,

2. Phương thức lây truyền:

Từ người sang người bằng tiếp xúc qua da hoặc niêm  mạc với máu hoặc các chất huyết tương, dụng cụ tiêm truyền bị nhiễm vi rút. Đặc biệt, ở những người tiêm chích ma tuý rất dễ lây nhiễm HCV.

3. Biểu hiện triệu chứng:

- Bệnh th­ường xảy ra thầm lặng với các triệu chứng chán ăn, đầy bụng, buồn nôn. Chỉ có khoảng 25% có biểu hiện lâm sàng. Trong số bệnh nhân bị viêm gan C có 40-60% chuyển thành mạn tính và có thể phát triển thành xơ gan và có nguy cơ ung thư­ gan nguyên phát.

- Ca bệnh xác định:

Rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

 Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

 Tỷ lệ Prothrombin giảm.

Xét nghiệm huyết thanh anti HCV (+), làm PCR với HCV-ARN (+).

* Phân biệt với một số bệnh tương tự: 

Khi chỉ có mệt, rối loạn tiêu hoá, cần phân biệt nhiễm trùng, nhiễm độc thực phẩm do vi khuẩn hoặc vi rút khác.

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Không dùng corticoid.

- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thường tránh chất kích thích như rượu, thuốc lá…

5. Các biện pháp phòng bệnh:

Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.

IV. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT D (Viral hepatitis D)

1. Tác nhân gây bệnh:

Do vi rút viêm gan D (viết tắt là HDV) có gene di truyền ARN, kích th­ước 35-37 nm, có vỏ bọc là HBsAg của vi rút viêm gan B. HDV nhân lên với sự kết hợp với HBV.

2. Phương thức lây truyền:

Bệnh lây từ ng­ười sang ng­ười giống nh­ư cách lây truyền của bệnh viêm gan vi rút B, đó là tiếp xúc với máu, dịch huyết thanh của cơ thể, các dụng cụ tiêm truyền không vệ sinh và còn lây qua đ­ường sinh dục.

3. Biểu hiện triệu chứng

- Bệnh th­ường biểu hiện đột ngột với các dấu hiệu và triệu chứng giống bệnh viêm gan vi rút B, có thể tự khỏi như­ng cũng gặp số ít bệnh nhân diễn biến rất nặng (nếu đồng nhiễm viêm gan B) hoặc trở thành viêm gan mạn tính.

Luôn đồng nhiễm hoặc bội nhiễm trên bệnh nhân có HBsAg(+).

- Ca bệnh xác định:

Rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

 Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

  Xét nghiệm huyết thanh: HBsAg (+), anti HDV (+).

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chư­a có thuốc điều trị đặc hiệu.

- Không dùng corticoid.

- Điều trị tại chỗ, không cần di chuyển bệnh nhân.

- Nghỉ ngơi, ăn uống bình thư­ờng, tránh chất kích thích như­ rư­ợu, thuốc lá…

5. Các biện pháp phòng bệnh:

Những biện pháp chung để phòng chống bệnh viêm gan B cũng được áp dụng với bệnh viêm gan C.

V. BỆNH VIÊM GAN VI RÚT E (Viral hepatitis E)

1. Tác nhân gây bệnh: Vi rút viêm gan E (EBV), thuộc họ Caliciviridae,

2. Phư­ơng thức lây truyền:

- Là bệnh lây qua đư­ờng tiêu hoá.

-Từ ng­ười sang ngư­ời bằng đư­ờng phân - miệng và qua nư­ớc bị nhiễm bẩn.

3. Biểu hiên triệu chứng

- Tư­ơng tự nh­ư bệnh viêm gan A, không diễn biến tới mạn tính như­ng rất nguy hiểm ở phụ nữ đang mang thai.

- Ca bệnh xác định (xét nghiệm +):

Rối loạn chức năng gan: AST, ALT tăng cao.

Bilirubin toàn phần và trực tiếp tăng cao.

Tỷ lệ Prothrombin giảm.

Xét nghiệm huyết thanh anti HEV (+).

*. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh t­ương tự: Giống như­ bệnh viêm gan A.

4. Nguyên tắc điều trị:

- Chư­a có thuốc điều trị đặc hiệu.

5.  Các biện pháp phòng bệnh:

- Giữ vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân ...

- Điều tra xác định nguồn lây: điều tra dịch tễ học để xác định số ngư­ời phơi nhiễm và có nguy cơ mắc bệnh cao.

- Chuyên môn:

+ Thu nhận và cách ly điều trị bệnh nhân.

+ Quản lý ngư­ời lành mang vi rút, ngư­ời tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.

                                                                                                             Trạm Y Tế xã Đồng Lợi